huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới vnha
SINH HOẠT CỘNG ĐỒNG: ĐẠI LỄ KHAI SÁNG PGHH. Đại Đức Thích Tuệ Hải Hoằng Pháp Đại Đức Thích Tuệ Hải trong chuyến đi hoằng pháp sẽ có ba buổi tu học, tham vấn Phật pháp và hướng dẫn dưỡng sinh theo lịch trình sau đây: - Thứ Năm 27-5 từ 5PM-8:30PM, Thứ Bảy 29-5 và Chủ Nhật 30 -5 từ 8AM-6PM.
Biện luận điều trị. Trên bệnh nhân nhồi máu não có tăng huyết áp/ tiền sử đột quỵ, theo khuyến cáo của VNHA 2015 chỉ điều trị huyết áp trong pha cấp của đột quỵ khi: HA tăng cực cao (HATT > 220 mmHg, HATTr > 120 mmHg) điều trị giảm HATB 15-25% qua 24 giờ đầu.
4 Biến đổi huyết động trong bệnh lý tĩnh mạch chi dưới 4.1 Biến đổi huyết động trong huyết khối tĩnh mạch. Bệnh lý huyết khối tĩnh mạch rất đa dạng về mặt biểu hiện do tùy thuộc vào nhiều yếu tố, từ mức độ tiềm ẩn không nhận ra được do huyết khối nhỏ và cục bộ cho đến biểu hiện rầm rộ
Thông tin tài liệu. Ngày đăng: 28/10/2020, 09:41. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam: Số 88/2019 trình bày các nội dung chính sau: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, và nguy cơ phẫu thuật ở bệnh nhân cao tuổi có hẹp khít van động mạch chủ, Nguy cơ xuất huyết của phác đồ kháng
So sánh kháng sinh beta latam đơn trị và beta lactam kết hợp với aminoglycoside trong điều trị nhiễm trùng huyết Cochrane Database Syst Rev. 2014 Jan 7;1:CD003344. doi: 10.1002/14651858.CD003344.pub3.
Shaded Pole Single Phase Induction Motor.
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Phạm Văn Hùng - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng Huyết khối tĩnh mạch sâu là một trong những vấn đề thường gặp ngày nay với tỷ lệ tử vong cao. Biến chứng nguy hiểm nhất của huyết khối tĩnh mạch sâu là thuyên tắc phổi tắc mạch phổi là nguyên nhân gây tử vong ở những người có huyết khối tĩnh mạch sâu. Huyết khối tĩnh mạch sâu thường gặp nhất ở các tĩnh mạch sâu trong chân. Hệ thống tĩnh mạch có nhiệm vụ đưa máu sau khi trao đổi oxy từ các cơ quan về tim. Có 3 loại tĩnh mạch bao gồm tĩnh mạch nông, tĩnh mạch sâu, và các tĩnh mạch xuyên đưa máu từ tĩnh mạch nông đổ về tĩnh mạch sâu. Cấu tạo tĩnh mạch có các van một chiều cho phép máu di chuyển theo một hướng nhất khối tĩnh mạch sâu là hiện tượng hình thành cục máu đông bên trong lòng tĩnh mạch, huyết khối tĩnh mạch có thể xảy ra ở bất kỳ tĩnh mạch nào trong cơ thể, nhưng thường gặp nhất là huyết khối tĩnh mạch chi dưới. 2. Nguyên nhân và các yếu tố thuận lợi gây bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu Khi hình thành huyết khối tĩnh mạch có 3 yếu tố chính gây ra bao gồm ứ trệ tuần hoàn, tăng đông máu và tổn thương nội mạc tĩnh mạch. Tất cả nguyên nhân dẫn đến 3 yếu tố trên gây ra huyết khối tĩnh mạch Những nguyên nhân gây ra huyết khối tĩnh mạch sâuPhẫu thuật chỉnh hình do gãy xương, phẫu thuật ngực, bụng...Bệnh lý ác tính ung thư tụy, phổi, buồng trứng, tinh hoàn, tiết niệu, vú, dạ dày...Bệnh ác tính đi kèm với sự gia tăng tình trạng tăng đông thương gãy xương đùi, gãy đốt sống...Bất động kéo dài hình thành huyết khối do ứ trệ tuần hoànRối loạn đông máu làm tăng đông máu bẩm sinh. Mắc bệnh suy tĩnh mạch. Mắc bệnh suy tĩnh mạch có thể là nguyên nhân gây huyết khối tĩnh mạch sâu Những yếu tố nguy cơMang thai do cản trở lưu lượng máu về tim, gây ứ trệ tuần hoàn, tình trạng tăng trị thay thế bằng hormon estrogen hay dùng kéo dài thuốc ngừa thai là nguyên nhân thường gặp ở những phụ nữ trẻ bị huyết khối tĩnh mạchNgười béo phì, có tiền sử nhồi máu cơ tim, đột quỵ, suy tim ứ huyết tăng nguy cơ mắc bệnh huyết khối tĩnh sử bị huyết khối tĩnh mạch sâuNgười hút thuốc lá nhiều, người ít vận động thường xuyên ngồi một tác bệnh có xu hướng tăng theo tuổi. 3. Triệu chứng huyết khối tĩnh mạch sâu Đa số các trường hợp huyết khối tĩnh mạch sâu không biểu hiện triệu chứng. Tuy nhiên có thể có các triệu chứng cơ năng sauĐau có thể gặp ở những người huyết khối tĩnh mạch sâu, mức độ đau nhẹ hoặc đau dữ dội, đau tăng khi đi lạiThay đổi màu da vùng da bị huyết khối tĩnh mạch có xu hướng chuyển thành màu xanh đen hoặc một màu bất chân, cảm giác nặng nề, có thể so sánh thấy sự khác biệt giữa hai bên chân Sưng chân, cảm giác nặng nề, có thể so sánh thấy sự khác biệt giữa hai bên chân Người bệnh có thể xuất hiện những cơn sốt thường xuyên không rõ nguyên nhânCảm giác nóng da vùng da bị huyết khối thường nóng hơn so với các vùng thể thấy giãn tĩnh mạch hiện khi có các biến chứng bao gồm Khó thở không rõ nguyên nhân, ho nhiều đôi khi ho ra máu, đau ngực... là những biểu hiện khi huyết khối tĩnh mạch sâu gây biến chứng thuyên tắc phổi. Khi có các triệu chứng này cần đến bệnh viện ngay để được điều trị kịp thời. 4. Biến chứng huyết khối tĩnh mạch sâu Biến chứng nguy hiểm nhất là thuyên tắc phổi, huyết khối tĩnh mạch theo dòng máu tĩnh mạch đổ về tâm nhĩ phải, rồi đổ xuống tâm thất phải, tâm thất phải bóp tống cục máu đông lên phổi, do hệ thống mạch máu tại phổi nhỏ nên cục máu đông không di chuyển được gây tắc mạch phổi. Gây loét da vùng dưới vị trí tĩnh mạch bị huyết chân, phù nề chân kéo dàiHuyết khối tĩnh mạch sâu có thể gặp nhiều đối tượng khác nhau tuy nhiên thường tăng theo tuổi. Bệnh có thể gây ra biến chứng nguy hiểm đến tính mạng người bệnh nên khi có bất cứ triệu chứng cảnh báo hoặc người nằm trong đối tượng nguy cơ cao mắc bệnh nên đi khám để được điều trị sớm mang lại hiệu quả điều trị cao. XEM THÊM Bệnh lý thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch Giải phẫu mạch máu chi dưới Hội chứng tăng đông máu ở phụ nữ có thai
Suy tĩnh mạch mạn tính bị suy giảm sự trở lại máu của tĩnh mạch, đôi khi gây khó chịu ở chi dưới, phù nề và thay đổi da. Hội chứng hậu huyết khối là triệu chứng của suy tĩnh mạch mạn tính sau khi bị huyết khối tĩnh mạch sâu DVT. Các nguyên nhân gây suy tĩnh mạch mạn tính là các rối loạn dẫn đến tăng huyết áp tĩnh mạch, thường là do thoái hóa tĩnh mạch hoặc không có van tĩnh mạch, xáy ra sau khi bị DVT. Chẩn đoán dựa vào tiền sử, thăm khám lâm sàng và siêu âm Dopler mạch máu. Điều trị là băng ép, chăm sóc vết thương, và hiếm khi là phẫu thuật. Phòng bệnh yêu cầu phải điều trị đầy đủ huyết khối tĩnh mạch sâu và sử dụng tất áp lực. Các yếu tố nguy cơ phổ biến nhất của suy tĩnh mạch mạn tính là Huyết khối tĩnh mạch sâuCác yếu tố nguy cơ khác bao gồm Chấn thươngTuổi caoNgồi hoặc đứng lâuMang thaiCác trường hợp vô căn thường được cho là do tiền sử DVT ẩn chứng hậu huyết khối là triệu chứng của suy tĩnh mạch mạn tính sau DVT. Các yếu tố nguy cơ cho hội chứng hậu huyết khối ở bệnh nhân DVT bao gồm huyết khối đoạn gần, huyết khối tái phát, và chỉ số khối cơ thể BMI ≥ 22 kg/m2. Tuổi, nữ, và estrogen liệu pháp cũng có liên quan với hội chứng nhưng có lẽ không đặc hiệu. Sử dụng tất áp lực sau DVT làm giảm nguy cơ. Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh suy tĩnh mạch mạn tính Bằng chứng lâm sàng cho thấy suy tĩnh mạch mạn tính có thể không gây bất kỳ triệu chứng nào nhưng luôn có các dấu hiệu. Hội chứng hậu huyết khối luôn có các triệu chứng Cả hai rối loạn này là mối quan tâm bởi vì các triệu chứng có thể giống biểu hiện DVT cấp tính và cả hai có thể dẫn đến giảm đáng kể hoạt động thể lực và chất lượng cuộc sống. Triệu chứng bao gồm cảm giác đầy, nặng nề, đau nhức, chuột rút, đau, mệt mỏi, và dị cảm ở chân; những triệu chứng nặng hơn khi đứng hoặc đi bộ và giảm khí nghỉ và nâng cao chân. Ngứa có thể đi kèm với thay đổi màu sắc da. Các dấu hiệu xảy ra liên tục không thay đổi suy tĩnh mạch Suy tĩnh mạch Suy tĩnh mạch là tĩnh mạch dãn rộng ở các chi dưới. Thông thường, không có nguyên nhân rõ ràng. Suy tĩnh mạch thường không có triệu chứng nhưng có thể gây cảm giác căng giãn, áp lực và đau hoặc... đọc thêm hiếm đến viêm da ngứa Viêm da ứ trệ Viêm da do ứ máu là tình trạng viêm, điển hình là da ở cẳng chân, do phù mạn tính. Các triệu chứng là ngứa, đóng vẩy và tăng sắc tố. Loét có thể là một biến chứng. Chẩn đoán là lâm sàng. Điều... đọc thêm ở chân dưới và ở mắt cá chân, có hoặc không có loét xem bảng . Bắp chân có thể đau khi ấn. Viêm da do ứ trệ tĩnh mạch bao gồm tăng sắc tố nâu đỏ, sự chai cứng, giãn tĩnh mạch, xơ mỡ da và loét. Nhìn chung, trừ phi chi dưới được chăm sóc tốt, bệnh nhân nếu có bất kỳ biểu hiện suy tĩnh mạch mạn tính hoặc hội chứng hậu huyết khối đều có nguy cơ tiến triển nặng hơn. Đánh giá lâm sàngSiêu âm để loại trừ DVTChẩn đoán thường dựa trên tiền sử và thăm khám lâm sàng. Một hệ thống đánh giá lâm sàng gồm 5 triệu chứng đau, chuột rút, nặng nề, ngứa, dị cảm và 6 dấu hiệu phù nề, tăng sắc tố, chai cứng, giãn tĩnh mạch, teo trắng, đau bắp chân theo thang điểm 0 vắng mặt hoặc tối thiểu đến 3 nghiêm trọng ngày càng chứng tỏ là công cụ chẩn đoán chính xác mức độ nghiêm trọng của bệnh. Điểm số từ 5 đến 14 cho 2 lần khám được phân cách thêm bằng mốc ≥ 6 cho thấy bệnh nhẹ đến trung bình, và điểm ≥ 15 cho thấy bệnh nặng. Nâng cao chi elevationÉp bằng băng, vớ, và các thiết bị áp lựcĐiều trị tại chỗĐiều trị nhiễm trùng thứ phát nếu xuất hiệnMột số chuyên gia cho rằng giảm cân, tập thể dục thường xuyên, và giảm muối trong chế độ ăn uống có thể có lợi cho bệnh nhân suy tĩnh mạch mạn tính. Tuy nhiên, tất cả các biện pháp can thiệp đều có thể khó thực cao chân cao hơn mức nhĩ phải làm giảm áp lực tĩnh mạch, phù hợp với tất cả các bệnh nhân, và phải được thực hiện ít nhất 3 lần/ngày trong khoảng ≥ 30 phút. Tuy nhiên, hầu hết bệnh nhân không thể tuân thủ lịch trình này trong ép có hiệu quả trong việc điều trị và phòng ngừa những ảnh hưởng của suy tĩnh mạch mạn tính và hội chứng hậu huyết khối và được chỉ định cho tất cả các bệnh nhân. Băng chun được sử dụng ban đầu cho đến khi phù nề và loét được giải quyết và kích thước chân ổn định; tất áp lực sau đó được sử dụng. Các đôi tất cung cấp 20 đến 30 mm Hg áp lực được chỉ định cho giãn tĩnh mạch nhỏ và suy tĩnh mạch mạn tính mức độ nhẹ; 30 đến 40 mm Hg được chỉ định cho giãn tĩnh mạch lớn hơn và bệnh trung bình; và 40 đến > 60 mm Hg được chỉ định cho bệnh nặng. Tất áp lực phải đeo khi bệnh nhân thức dậy, trước khi phù chân trở nên xấu hơn với hoạt động, và nên để áp lực tối đa ở mắt cá chân và giảm dần áp lực về phía đoạn gần. Việc tuân thủ điều trị này rất thay đổi; nhiều bệnh nhân trẻ hoặc năng động cảm giác tất gây kích thích, hạn chế, hoặc không mong muốn về mặt thẩm mỹ; bệnh nhân lớn tuổi có thể gặp khó khăn khi đeo nén liên tục IPC sử dụng một bơm để phình xi lanh lên và xả chuyển thành xilanh rỗng. IPC cung cấp áp lực nén từ bên ngoài, ép máu và dịch khỏi chi dưới. Nó có hiệu quả điều trị hội chứng hậu huyết khối nặng và loét nhưng có thể không có hiệu quả hơn sử dụng tất áp lực đơn độc và ít thực tế hơn đối với bệnh nhân tuân thủ liệu trình liên thuốc không có vai trò trong điều trị thường quy suy tĩnh mạch mạn tính, mặc dù nhiều bệnh nhân được dùng aspirin, corticosteroid tại chỗ, thuốc lợi tiểu để giảm phù hoặc thuốc kháng sinh. Phẫu thuật ví dụ như thắt tĩnh mạch, loại bỏ, tái tạo van cũng thường không có hiệu quả. Ghép da nhân tạo hoặc ghép da tự thân được tạo ra từ keratinocyte biểu bì hoặc các nguyên bào sợi da có thể là một lựa chọn cho các bệnh nhân bị loét khi tất cả các biện pháp khác không có hiệu quả, nhưng da ghép sẽ loét lại trừ khi tăng áp lực tĩnh mạch tiềm ẩn được kiểm soát. Phòng ngừa ban đầu suy tĩnh mạch mạn tính liên quan đến việc dùng thuốc kháng đông đầy đủ sau huyết khối tĩnh mạch sâu và sử dụng tất ép trong tối đa 2 năm sau huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc chấn thương tĩnh mạch chi dưới. Tuy nhiên, một nghiên cứu gần đây sử dụng tất áp lực Sham không cho thấy hiệu quả trong việc giảm xuất hiện hội chứng hậu huyết khối. Thay đổi lối sống ví dụ như giảm cân, tập thể dục thường xuyên, ăn nhạt có thể giảm nguy cơ bằng cách giảm áp lực tĩnh mạch chi dưới. Thay đổi màu sắc da thay đổi liên tục từ da bình thường tới giãn tĩnh mạch nhẹ, viêm da hoặc thậm chí chứng thường gặp hơn với hội chứng hậu huyết khối và bao gồm cảm giác tức nặng, đau nhức và dị đoán dựa vào sờ, nhưng bệnh nhân nên siêu âm để loại trừ huyết khối tĩnh mạch trị bao gồm nâng cao chi và tất áp lực nén; thuốc và phẫu thuật thường không có hiệu quả.
PHÁC ĐỒ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI 1. ĐỊNH NGHĨA Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới HKTMSCD là tình trạng xuất hiện cục máu đông trong tĩnh mạch, bao gồm các tĩnh mạch vùng cẳng chân, khoeo, đùi, các tĩnh mạch chậu và tĩnh mạch chủ dưới, gây tắc nghẽn hoàn toàn hoặc một phần dòng máu trong lòng tĩnh mạch. Trên lâm sàng, HKTMSCD thường được chia thành 2 nhóm * HKTMSCD đoạn xa huyết khối ở vùng cẳng chân * HKTMSCD đoạn gần huyết khối ở vùng khoeo, đùi và chậu, thường gây thuyên tắc phổi hơn. HKTMSCD cũng là nguyên nhân chính của thuyên tắc phổi, một biến chứng nguy hiểm, có thể gây tử vong. Ít nhất là 30% bệnh nhân tắc mạch phổi cấp có biểu hiện của HKTMSCD, và ngược lại, trên 50% bệnh nhân HKTMSCD có biến chứng tắc mạch phổi. Bệnh này xuất phát từ những tình trạng như suy tĩnh mạch, làm rối loạn chức năng nội mạc hoặc tăng đông; có thể không triệu chứng hoặc gây đau và sưng chân. 2. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH Chẩn đoán xác định dựa vào bệnh sử, thăm khám thực thể và các trắc nghiệm khách quan, thường là siêu âm doppler. D-dimer có thể được chỉ định khi nghi ngờ HKTMSCD, kết quả âm tính giúp loại trừ chẩn đoán trong khi kết quả dương tính thường không đặc hiệu và cần làm thêm các xét nghiệm khác để chẩn đoán. Phân tầng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu dựa vào tiêu chuẩn Well bảng 1 Tiêu chuẩn lâm sàng Điểm Đang bị ung thư 1 Liệt hay mới bó bột 1 Nằm liệt giường > 3 ngày; phẫu thuật lớn 3 cm 1 Có tuần hoàn bàng hệ của các tĩnh mạch nông không phải là chứng giãn tĩnh mạch 1 Phù lõm 1 Đã từng được chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu 1 Có chẩn đoán khác thay thế, ít nguy cơ bị HKTMSCD -2 Nguy cơ thấp ≤ 0 điểm; Nguy cơ trung bình 1-2 điểm; Nguy cơ cao ≥ 3 điểm; Thuyên tắc phổi > 4 điểm Theo thang điếm này, những bệnh nhân từ 3 điếm trở lên thì xác suất mắc bệnh cao khả năng bị HKTMSCD 80%, từ 1-2 điểm xác suất mắc bệnh trung bình khả năng bị HKTMSCD 30%, từ 0 điểm trở xuống thì ít có khả năng bị bệnh khả năng bị HKTMSCD 5%. Bảng 2 Phân tầng nguy cơ HKTMSCD theo tiêu chuẩn Well Ngoài ra, còn có các yếu tố nguy cơ khác của HKTMSCD như mang thai, điều trị thay thế estrogen hoặc ngừa thai bằng estrogen, tăng đông và viêm mạch. Triệu chứng - Khả năng chẩn đoán trên lâm sàng chắc chắn hơn nếu triệu chứng xuất hiện ở 1 bên chân. Thường khó ở giai đoạn đầu do triệu chứng kín đáo, cần lưu ý tìm, phát hiện triệu chứng ở các đối tượng có yếu tố nguy cơ - Triệu chứng cơ năng thường bệnh nhân đến khám khi có đau hoặc dị cảm bắp chân, sốt nhẹ, lo lắng - Khám thực thể phải so sánh 2 chân. Những vị trí thường gặp tĩnh mạch đùi nông, khoeo, chày sau và mác. Các bất thường xảy ra ở một bên chân trong trường hợp điển hình * Đau khi sờ vào bắp chân, có thể tìm thấy thừng tĩnh mạch tư thế gập chân một nửa * Dấu hiệu Homans đau khi gấp mặt mu của bàn chân vào cẳng chân khớp gối duỗi * Tăng cảm giác nóng tại chỗ * Tăng thể tích bắp chân đo chu vi bắp chân và đùi mỗi ngày > 3cm * Phù mắt cá chân * Giảm sự đu đưa thụ động cẳng chân * Giãn tĩnh mạch nông - Triệu chứng lâm sàng của bệnh HKTMSCD đôi khi không điển hình, thường phải kết hợp triệu chứng lâm sàng và các yếu tố nguy cơ dựa theo các thang điểm chẩn đoán nguy cơ mắc bệnh thang điểm Well. Cận lâm sàng * Siêu âm doppler mạch máu - Siêu âm + chẩn đoán xác định độ nhạy > 90%, độ chuyên > 95% cho tĩnh mạch đùi và khoeo, kém hơn cho tĩnh mạch cẳng chân hoặc chậu - Siêu âm -, xử trí tiếp theo bảng 2 tùy vào nguy cơ mắc bệnh theo thang điểm Well * Xét nghiệm máu - Công thức máu, máu lắng, tiểu cầu - D-Dimer nên dùng kỹ thuật có độ nhạy cao như ELISA độ nhạy khoảng 95%. Tăng trong bệnh gan, chấn thương, thai kỳ, RF dương, viêm, phẫu thuật gần đây, ung thư. - Đường máu, chức năng thận, chức năng gan, điện giải đồ. - Đông máu toàn bộ tỷ lệ Prothrombine, Fibrinogene, sản phẩm thoái biến Fibrine. * Chụp tĩnh mạch cản quang - Là tiêu chuẩn vàng nhưng đã dần được thay thế bởi siêu âm vì không xâm lấn, tiện dùng, độ chính xác tương đương. Có thể dùng khi siêu âm bình thường nhưng bệnh nhân có nguy cơ cao. Tỷ lệ biến chứng 2%, chủ yếu là do dị ứng thuốc cản quang. Tiếp cận chẩn đoán bảng 2 Bảng 2 Tiếp cận chẩn đoán HKTMSCD 3. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT - Cần chẩn đoán phân biệt với phù chân do các bệnh khác như suy tim, phù thận phù 2 bên chân, phù bạch mạch, vỡ nang nước vùng khoeo hoặc tụ máu trong cơ... Trong những trường hợp nghi ngờ cần làm siêu âm Doppler để chẩn đoán xác định 4. CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN - Nếu nguyên nhân rõ ràng bất động, phẫu thuật, chấn thương... không cần tìm nguyên nhân - Các xét nghiệm về tăng đông nên được làm ở bệnh nhân có HKTMS vô căn hoặc tái phát, có tiền căn gia đình bị huyết khối và bệnh nhân trẻ, không có yếu tố thúc đẩy rõ ràng - Các xét nghiệm tầm soát ung thư nên dựa trên bệnh sử và thăm khám thực thể 5. TIẾN TRIỂN, BIẾN CHỨNG Tiến triển thuận lợi - Chiếm đa số nếu chẩn đoán và điều trị kịp thời. - Các triệu chứng tại chỗ và toàn thân tiến triển nhanh. - Ngày thứ 5 bệnh nhân có thể đứng dậy được. Biến chứng - Huyết khối lan rộng lên vùng các tĩnh mạch chủ chậu hoặc sang chân đối diện. - Tắc mạch phổi rất nặng, ảnh hưởng đến tiên lượng sống. - Tái phát các đợt tắc tĩnh mạch khác. - Bệnh sau viêm tắc tĩnh mạch suy tĩnh mạch sau huyết khối. - Hiếm gặp viêm tĩnh mạch trắng đau và viêm tĩnh mạch xanh đau. Nếu không được chẩn đoán và điều trị ngay, sẽ dẫn đến hoại tử tĩnh mạch. 6. TIÊN LƯỢNG - Tốt, nếu điều trị nhanh, hữu hiệu. - Nặng, có thể tử vong nếu tắc tĩnh mạch lan rộng gây tắc mạch phổi, tắc mạch thận. - Tàn phế do các biến chứng sau tắc tĩnh mạch mạn tính. 7. Tiêu chuẩn nhập viện bảng 3 - Nghi ngờ hoặc chẩn đoán xác định HKTMSCD - Thai kỳ có kèm thuyên tắc phổi - Mập phì - Có bệnh tim hoặc phổi nặng kết hợp - Creatinin máu > 2mg/dl - HKTMSCD vùng chậu đùi - Không nơi nương tựa - Chống chỉ định kháng đông - Không thể tái khám theo hẹn - Rối loạn đông máu di truyền hoặc gia đình - Rối loạn xuất huyết gia đình thiếu antithrombin III, thiếu protein C, thiếu protein ✓... - Nhà quá xa bệnh viện - Không hiểu rõ chỉ dẫn của thầy thuốc - Từ chối điều trị ngoại trú - Không có điện thoại liên lạc Bảng 3 Tiêu chuẩn nhập viện 8. ĐIỀU TRỊ Việc phát hiện sớm HKTMSCD và tắc mạch phổi, cũng như sự tiến bộ của các phương pháp điều trị đã giúp cải thiện tiên lượng sống còn của bệnh nhân. Biện pháp không đặc hiệu - Bất động tại giường. - Bàn chân nâng hơi cao. - Băng chân bằng băng chun rất cần thiết để bệnh nhân có thể đứng dậy ở ngày thứ 5. Thuốc chống huyết khối Mục đích Tái tưới máu mạch máu bị tắc; ngăn ngừa sự lan rộng và gây thuyên tắc của huyết khối; và ngăn ngừa tái phát. - Tái tưới máu bằng thuốc tiêu sợi huyết hoặc phương pháp can thiệp tiêu sợi huyết qua catheter, hút huyết khối qua catheter hoặc phẫu thuật lấy huyết khối. - Ngăn ngừa tiến triển, thuyên tắc và tái phát phải điều trị kháng đông sớm, khởi đầu bằng kháng đông tiêm truyền như heparin hoặc fondaparinux. Sau đó gối đầu và duy trì bằng kháng đông uống. Nguy cơ tái phát cao trong tuần đầu sau biến cố cấp tính, tuy nhiên vẫn còn tăng những năm sau đó nên bắt buộc phải điều trị kháng đông kéo dài. - Thuốc kháng vitamin K là thuốc được lựa chọn điều trị lâu dài do là thuốc uống và đã có nhiều chứng cứ về tính an toàn và hiệu quả. Trong tương lai, thuốc kháng đông uống mới có thể là lựa chọn thay thế trong điều trị kháng đông lâu dài. - Trước khi dùng các thuố chống huyết khối, nên tầm soát xuất huyết tiêu hóa bằng xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân. Trong quá trình điều trị, nên theo dõi xuất huyết bằng công thức máu và xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân. Các thuốc chống huyết khối giai đoạn cấp - HKTMSCD đoạn xa tĩnh mạch mác, chày trước, chày sau nếu không có triệu chứng nặng hoặc nguy cơ huyết khối lan rộng theo dõi bằng phương tiện hình ảnh học như siêu âm trong 2 tuần hơn là sử dụng kháng đông ngay. Nếu huyết khối không lan thêm, không cần dùng kháng đông; nhưng nếu huyết khối lan thêm nhưng còn khu trú ở đoạn xa, hoặc lan đến tĩnh mạch sâu đoạn gần thì nên sử dụng kháng đông. - HKTMSCD đoạn xa có triệu chứng nặng hoặc nguy cơ huyết khối lan rộng dùng kháng đông ngay, giống HKTMSCD đoạn gần xem bên dưới. - Các yếu tố nguy cơ huyết khối lan rộng D-dimer dương tính, huyết khối kéo dài > 5 cm, liên quan đến nhiều tĩnh mạch, huyết khối có đường kính chỗ lớn nhất > 7 mm, huyết khối gần tĩnh mạch sâu đoạn gần, không rõ yếu tố thúc đẩy, ung thư đang tiến triển, tiền căn có HKTM thuyên tắc, bệnh nhân đang nằm viện. - HKTMSCD cấp, đoạn gần khởi đầu thuốc kháng vitamin K sớm cùng ngày với thuốc kháng đông tiêm truyền, duy trì kháng đông truyền ít nhất 5 ngày, cho đến khi INR > ít nhất 24 giờ. - Điều trị kháng đông khởi đầu trong HKTMSCD có thể chọn lựa một trong 6 cách sau 1 LMWH tiêm dưới da, 2 UFH tĩnh mạch có theo dõi chỉnh liều, 3 UFH tiêm dưới da, liều theo cân nặng, có theo dõi chỉnh liều, 4 UFH tiêm dưới da, liều theo cân nặng, không theo dõi chỉnh liều, 5 fondaparinux tiêm dưới da, 6 rivaroxaban uống. Bởi vì LMWH, fondaparinux, và rivaroxaban đào thải qua thận nên tránh sử dụng ở bệnh nhân suy thận nặng độ lọc cầu thận 80 tuổi cần định lượng anti-Xa sau khi tiêm mũi đầu 3h để đề phòng nguy cơ chảy máu. Nếu mức lọc cầu thận 10 và bệnh nhân không bị xuất huyết, nên uống thêm vitamin K. Băng/Tất áp lực hỗ trợ tốt trong điều trị, giúp làm giảm nhanh các triệu chứng, giảm nguy cơ bệnh lý hậu huyết khối. Có thể dùng băng chun hoặc tất áp lực độ 2-3. Cần đi tất áp lực hoặc quấn băng chung trong suốt mấy ngày đầu, sau đó cần đi tất ban ngày có thể không đi tất áp lực ban đêm. Các biện pháp khác - Tiêu huyết khối Không lợi hơn so với điều trị kinh điển. Có thể áp dụng cho trường hợp viêm tắc tĩnh mạch xanh. - Đặt lọc tĩnh mạch chủ dưới hiện ít áp dụng do nguy cơ nhiều hơn lợi ích ở phần lớn bệnh nhân. - Phẫu thuật lấy huyết khối * Có thể chỉ định khi huyết khối đoạn gần, lan rộng kèm cục máu đông bay phấp phới. * Bệnh nhân vào viện ngay những giờ đầu. - Cắt bỏ tĩnh mạch bị huyết khối rất ít áp dụng. Điều trị sau tắc mạch - Tránh tư thế đứng - Nên nằm và ngồi gác chân cao - Cần đi tất áp lực hoặc băng chun lâu dài - Nên giảm cân nếu thừa cân béo phì - Thường xuyên vệ sinh da chân, tránh nhiễm trùng ngoài da. - Có thể cắt bỏ tĩnh mạch nếu có biến chứng suy tĩnh mạch nặng.
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Phạm Văn Hùng - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là là hiện tượng cục máu đông nằm trong các tĩnh mạch sâu của cơ thể. Bệnh rất thường gặp ở người già, người có chấn thương nằm viện hay phụ nữ đang trong thời gian sinh nở. Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là dạng thường gặp nhất của bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu. Cục máu đông hình thành ở một hoặc nhiều tĩnh mạch, gây nên hiện tượng đau, phù nề ở vùng chi dưới, thường là ở phần bắp chân. Bệnh nhân thường có cảm giác nóng ở vùng chân bị sưng đau, thậm chí da ở những phần này có thể bị đỏ, cảm giác đau hơn khi cử khối tĩnh mạch sâu chi dưới có thể xảy ra đối với những người đã từng có bệnh lý hoặc các hiện tượng liên quan đến đông máu. Đặc biệt, nhóm đối tượng người già, trên 70 tuổi, bệnh nhân bị chấn thương chi dưới phải nằm viện lâu ngày nên ít vận động, hay phụ nữ đang trong thời kỳ sinh đẻ cũng có nguy cơ mắc bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới cao huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới thường chỉ ảnh hưởng đến một chân. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có thể biến chứng tắc động mạch phổi với các dấu hiệu như váng đầu, mệt mỏi, tim nhanh, khó thở, thở dốc, đau ngực, ho hoặc thậm chí là ho ra máu. Do vậy, khi có những biểu hiện của bệnh, cần đi khám để được chẩn đoán kịp thời, nhằm điều trị bệnh sớm cho hiệu quả và tránh biến chứng về sau. 2. Chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Bệnh nhân nếu có nghi ngờ mắc bệnh cần được đến bệnh viện, bác sĩ sẽ thăm khám lâm sàng và dựa vào tình trạng của bệnh nhân để chỉ định làm các chẩn đoán hoặc xét nghiệm phù hợp. Nếu xác suất bị bệnh thấp Làm xét nghiệm D - dimer độ nhạy cao ELISA Xét nghiệm máu D – dimer độ nhạy cao ELISA nhằm phát hiện các mạch máu đông vỡ ra và di chuyển trong lòng mạch Xét nghiệm máu D – dimer độ nhạy cao ELISA nhằm phát hiện các cục máu đông vỡ ra và di chuyển trong lòng mạch. Những mảnh vỡ này được phát hiện thì nguy cơ có huyết khối càng cao. Xét nghiệm này được khuyến cáo cho những bệnh nhân có xác suất lâm sàng bị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới kết quả xét nghiệm là âm tính Loại trừ khả năng bị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới mà không cần làm thêm xét nghiệm nào kết quả xét nghiệm dương tính Cần cho bệnh nhân siêu âm tĩnh mạch Nếu xác suất bị bệnh ở mức trung bình/cao Thực hiện Siêu âm Doppler tĩnh mạch Doppler tĩnh mạchThường sử dụng phương pháp siêu âm Doppler, nhằm đo tốc độ lưu thông của máu trong lòng mạch. Nếu dòng máu lưu thông chậm hoặc bị tắc, rất có thể bệnh nhân đã bị huyết kết quả siêu âm tĩnh mạch là âm tính Cần thực hiện thêm xét nghiệm D-dimer mới có thể đưa ra kết luận. Nếu xét nghiệm D-dimer cũng âm tính, thì bệnh nhân có thể yên tâm là không bị mắc bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới. Tuy nhiên, nếu kết quả của xét nghiệm Dimer lại là dương tính, thì bệnh nhân phải thực hiện siêu âm tĩnh mạch lại sau từ 3-7 kết quả siêu âm tĩnh mạch là dương tính Chẩn đoán bệnh nhân bị bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới. Bệnh nhân có nguy cơ bị bệnh trên lâm sàng cao nhưng kết quả xét nghiệm trên trái ngược nhau Chụp X-quang tĩnh mạch Chụp X-quang tĩnh mạchBác sĩ cũng có thể cho bệnh nhân chụp X quang tĩnh mạch. Chụp hệ tĩnh mạch cản quang được cân nhắc chỉ định với những bệnh nhân có nguy cơ cao bị bệnh trên lâm sàng, nhưng các kết quả xét nghiệm trên cho kết quả trái ngược nhau, hoặc không thực hiện kĩ thuật này, bệnh nhân sẽ được tiêm một loại thuốc cản quang vào tĩnh mạch chân. Chất cản quang sẽ di chuyển trong lòng mạch và được chụp lại bởi tia X-quang. Nếu có huyết khối thì nó sẽ được thể hiện rõ ràng trên hình ảnh chụp CT hoặc MRIHai phương pháp chụp này sẽ cho hình ảnh hệ thống mạch máu rất rõ ràng, từ đó có thể chỉ ra vị trí huyết khối trong tĩnh mạch. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Váng đầu, nóng mặt và choáng váng là dấu hiệu bệnh gì? Nổi mạch máu li ti ở chân, tê chân khi ngủ là dấu hiệu bệnh gì? Hen tim là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết
huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới vnha